Siêu Thị Điện Máy Hải Minh Kính Chào Quý Khách trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về hàn Mig/Mag và sự dịch chuyển trong quá trình hàn chúng tôi mong rằng với bài viết này chúng tôi sẽ đóng góp ch quý khách những kiến thức tốt phục vụ cho công việc của các bạn.
May han dien , phương pháp Hàn Mig/Mag là phương pháp hàn hồ quang trên kim loại trong môi trường có khí bảo vệ, hay còn gọi là hàn dây, hàn CO2. Tên gọi quốc tế của nó là Gas Metal ARC Welding (GMAW).
Phân biệt phương pháp hàn Mig và Mag :
MIG (Metal inert gas): đây là loại khí "trơ" được sử dụng trong khi hàn các loại thép hợp kim và các loại kim loại màu.
MAG (Metal active gas): đây là loại khí "hoạt hóa" sử dụng trong khi hàn thép thường, thép hợp kim thấp.
Khí trơ : Chủ yếu là các loại khí Argon hoặc khí Hélium (khí dùng pha trộn thêm vào).
Khí hoạt hóa : thông thường là khí (CO2), cũng có thể là khí Argon có trộn với khí Oxy (O2), hoặc cũng có thể là Hydro(H2).
Máy Hàn ,Hàn MIG-MAG được sử dụng hồ quang thiết lập giữa dây điện cực nóng chảy và cấp tự động vào chi tiết hàn. Hồ quang được tạo ra này được bảo vệ bằng một dòng khí trơ hoặc một dòng khí có tính khử cao. Sự cháy của hồ quang duy trì nhờ vào các điều chỉnh đặc tính điện của hồ quang. Chiều dài của hồ quang và cường độ của dòng điện hàn được ổn định tự động trong khi đó tốc độ hàn và góc điện cực được thợ hàn duy trì chủ động.Ưu điểm chính của phương pháp hàn MIG-MAG :
- Có năng suất hàn cao
- Giá thành hàn thấp, năng lượng hàn cũng được xem là thấp, ít làm biến dạng mối hàn và vật liệu.
- Hàn được gần như hầu hết các loại kim loại.
- Dễ dàng tự động hóa
- Các mối hàn được thực hiện liên tục kể cả mối hàn dài mà không bị ngắt quảng.
- Không cần thiết phải là thợ hàn giỏi vẫn thi công được rất tốt.Sự chuyển dịch kim loại trong quá trình hàn MIG-MAG
Chuyển dịch hồ quang ngắn mạch (Short Arc)
Cường độ trung bình : 50 đến 150 A.
Bề dày chi tiết : 0,5 đến 2 mm.
Trong kiểu chuyển dịch này năng lượng hàn có trị số thấp nhất, điều đó có được do dòng hàn và dòng điện áp của hồ quang tương đối thấp. Quá trình chuyển dịch diễn ra diễn ra nhờ các chu kỳ ngắn mạch liên tục giữa điện cực và vũng chảy. Đặc tính volt – ampe của nguồn điện hàn giữ vai trò nòng cốt cho kiểu chuyển dịch này. Vì năng lượng thi công hàn thấp, nên độ ngấu cạn vì thế nên đặc biệt chú ý khi hàn các vật liệu dày, chi tiết dày. Đặc điểm này của chuyển dịch ngắn mạch làm cho công việc hàn được thực hiện ở tư thế ngược dễ dàng hơn, đặc biệt là công việc thi công trên các vật liệu mỏng.Tóm lại chuyển dịch ngắn mạch thích hợp cho các ứng dụng sau :
- Thi công khi hàn các lớp ngấu.
- Thực hiện hàn trên tôn mỏng.
Cần đảm bảo các yếu tố sau :
- Đầu contact tube phải đảm bảo nhổ ra khỏi miêng của mỏ phun từ 5 đến 10 mm khi hàn lớp ngấu.
- Độ nhú của các điện cực (ESO) là 5 mm.
- Đảm bảo góc nghiêng của mỏ hàn từ 65° đến 70°.
Chuyển dịch cầu (Globular Transfer)
Cường độ của dòng hàn trung bình đảm bảo từ 150A đến 300 A.
Bề dày chi tiết đảm bảo từ 2 mm đến 6 mm.
Phương pháp chuyển dịch này, các kim loại được chuyển dịch từ điện cực sang vũng hàn ở dạng các giọt cầu có kích thước không đều nhau và định hướng của nó là ngẫu nhiên, kết quả là khi thực hiện mối hàn lượng văng tóe tăng lên nhiều hơn. Khi thực hiện hàn với dòng khí CO2 giảm được sự văng tóe bằng cách điều chỉnh sao cho thông số hàn làm cho đầu dây hàn nhúng chìm vào trong vũng chảy và dòng hồ quang cháy trong lỗ hổng nằm bên trong vũng chảy. Hồ quang CO2 được cho là không ổn định và đặc biệt người lành nghề có thể nhận ra phương pháp hàn do khi hàn phát ra âm thanh như tiếng cành cây gãy. Nổi bật của hàn hồ quang này là đường hàn của mối hàn nhấp nhô hơn so với các chuyển dịch khác. Bởi vì hồ quang bị nhúng chìm vào vũng chảy, nên đường hàn có độ ngấu rất sâu, hiệu quả làm sạch biên mối hàn kém hơn.
Tham khảo: Máy hàn mig không cần khí
Chuyển dịch cầu đã được sử dụng trong các trường hợp phổ biến dưới đây :
- Dùng để thi công hàn lớp phủ .
- Thi công hàn tôn có với bề dày lớn .
- Hàn ở tư thế phẳng.Chuyển dịch phun (Spray Arc Welding)
Cường độ dòng hàn trung bình > 300 A.
Bề dày chi tiết > 6 mm.
Diễn ra khi mà khí bảo vệ có hơn 80% là argon. Trong cách dịch chyển này các giọt kim loại có kích thước bằng hoặc có thể nhỏ hơn đường kính dây điện cực. Những giọt kim loại đã được định hướng theo dọc trục hồ quang. Dòng hồ quang được cháy êm và ổn định, sẽ có kết quả là hàn ít văng tóe hơn, mặt mối hàn, đường hàn phẳng hơn. Năng lượng của hồ quang (dưới dạng plasma) được trải đều tại vùng không gian có hình côn làm cho biên đường hàn trở nên sạch sẽ nhưng cũng dễ gây ra các khuyết tật do thiếu chảy cho biên đường hàn. Độ ngấu của kiểu chuyển dịch này sâu hơn khi hàn bằng que hàn nhưng bù lại thấp hơn chuyển dịch cầu có năng lượng hàn cao hơn.
Được ứng dụng khi hàn phủ hoặc lớp hoàn tất :
- Hàn trên bề mặt tôn dày.
- Được sử dụng khi thi công hàn phẳng.
Để bảo đảm có được chuyển dịch phun cần:
- Đầu contact tube phải nằm trong mỏ phun.
- Độ nhú ESO khoảng 20 mm.
- Góc nghiêng mỏ hàn 75° đến 85°.
- Hiện nay có tất cả 3 loại công nghệ chế tạo máy hàn TIG là: Diote, Thyristor và Inverter. Tuỳ theo yêu cầu sử dụng và mức đầu tư, có thể sử dụng máy hàn MIG diote (giá rẻ - dễ sửa chữa) hoặc máy hàn MIG Thyistor hoặc máy hàn MIG Inverter.
Cảm ơn Quý khách đã Quan tâm đến Siêu thị điện máy Chính hãng của Chúng tôi !